KẾ HOẠCH Thực hiện “Chiến lược quốc gia An toàn thực phẩm giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn 2030” tỉnh An Giang
1. Mục tiêu chung: Nâng cao trách nhiệm, nhận thức, thực hành của người sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm và người tiêu dùng thực phẩm; đồng thời nâng cao năng lực hệ thống quản lý nhằm đảm bảo VSATTP, góp phần bảo vệ sức khỏe và quyền lợi của người tiêu dùng thực phẩm, đáp ứng nhu cầu phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế. Đến năm 2015: Các quy hoạch tổng thể về ATTP từ sản xuất đến tiêu dùng được triển khai trên cơ sở hệ thống quản lý đủ mạnh, có hiệu lực, có tác động rõ rệt và toàn diện tới việc cải thiện tình trạng ATTP ở tỉnh. Đến năm 2020: Về cơ bản, việc kiểm soát ATTP trong toàn bộ chuỗi cung cấp thực phẩm được thiết lập và phát huy hiệu quả, chủ động trong việc bảo vệ sức khỏe và quyền lợi người tiêu dùng, đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh. 2. Các mục tiêu cụ thể đến năm 2020: Mục tiêu 1: Nâng cao kiến thức và thực hành về an toàn thực phẩm cho các nhóm đối tượng. Đến năm 2015: 70% người sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm, 80% người quản lý (bao gồm lãnh đạo Ủy ban nhân dân các cấp; lãnh đạo các sở, ngành liên quan; lãnh đạo các doanh nghiệp sản xuất, chế biến và kinh doanh thực phẩm), 70% người tiêu dùng có kiến thức và thực hành đúng về ATTP. Đến năm 2020: 95% người sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm, 100% người quản lý, 80% người tiêu dùng có kiến thức và thực hành đúng về ATTP. Mục tiêu 2: Tăng cường năng lực của hệ thống quản lý an toàn thực phẩm. Hoàn thiện hệ thống quản lý ATTP; Duy trì phòng kiểm nghiệm của Trung tâm Kiểm nghiệm Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản, Trung tâm quan trắc Tài nguyên môi trường đạt chuẩn ISO 17025. Phấn đấu năm 2013 phòng Kiểm nghiệm thuộc Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh đạt chuẩn ISO 17025. Hình thành hệ thống cảnh báo nhanh về ATTP và tổ chức, thực hiện phân tích một số nguy cơ cao về ATTP tại tỉnh. Đến năm 2020: Nâng cấp và mở rộng phòng kiểm nghiệm của Trung tâm Y tế dự phòng và Trung tâm Kiểm nghiệm Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản. Mục tiêu 3: Cải thiện rõ rệt tình trạng bảo đảm an toàn thực phẩm của các cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm. Đến năm 2015: + 100% cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm quy mô công nghiệp, tập trung được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP; + Ít nhất 30% cơ sở sản xuất, bảo quản, sơ chế, chế biến thực phẩm quy mô tập trung áp dụng hệ thống đảm bảo chất lượng ATTP như GMP (Thực hành sản xuất tốt), HACCP (Phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn), ISO 9001, ISO 22000…; khuyến khích các cơ sở sản xuất, bảo quản, sơ chế, chế biến thực phẩm quy mô nhỏ áp dụng các hệ thống này. Đến năm 2020: + Tiếp tục duy trì 100% cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm quy mô công nghiệp, tập trung được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP; + Ít nhất 80% cơ sở sản xuất, bảo quản, sơ chế, chế biến thực phẩm quy mô tập trung áp dụng hệ thống đảm bảo chất lượng an toàn thực phẩm như GMP, HACCP, ISO 9001, ISO 22000… + 70% cơ sở chế biến nông sản, 100% cơ sở chế biến thủy sản thực phẩm quy mô công nghiệp áp dụng quản lý chất lượng theo HACCP, GMP, GHP (Thực hành vệ sinh tốt), đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thực phẩm, cơ sở thu mua nguyên liệu, cơ sở sơ chế nông lâm thủy sản đạt quy định về điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm và áp dụng các chương trình quản lý chất lượng như GMP, SSOP (Quy phạm vệ sinh chuẩn); + Phê duyệt và triển khai quy hoạch và đảm bảo điều kiện cơ sở hạ tầng các vùng sản xuất thực phẩm an toàn (tập trung vào đối tượng rau, thịt và thủy sản tiêu thụ nội địa); 100% vùng nuôi thủy sản chủ lực, tập trung có sản lượng hàng hóa lớn phục vụ cho chế biến công nghiệp; + 80% vùng nuôi nhỏ lẻ được giám sát dư lượng hóa chất độc hại; + 60% diện tích sản xuất rau áp dụng VietGAP (Quy định của Việt Nam về thực hành sản xuất nông nghiệp tốt). Mục tiêu 4: Cải thiện rõ rệt tình trạng bảo đảm an toàn thực phẩm của các cơ sở kinh doanh thực phẩm. Đến năm 2015: + 40% cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, 80% bếp ăn tập thể được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP; + 100% siêu thị được kiểm soát ATTP; 50% chợ được quy hoạch và kiểm soát ATTP (không bao gồm chợ tự phát). Đến năm 2020: + 80% cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, 100% bếp ăn tập thể được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP; + 80% chợ được quy hoạch và kiểm soát ATTP (không bao gồm chợ tự phát). Mục tiêu 5: Ngăn ngừa có hiệu quả tình trạng ngộ độc thực phẩm cấp tính. Đến năm 2015: Giảm 25% số vụ ngộ độc thực phẩm cấp tính từ 30 người mắc trở lên được ghi nhận so với trung bình giai đoạn 2006-2010. Tỷ lệ mắc ngộ độc thực phẩm cấp tính được ghi nhận dưới 6 người/100.000 dân. Đến năm 2020: Giảm 30% số vụ ngộ độc thực phẩm cấp tính từ 30 người mắc trở lên được ghi nhận so với trung bình giai đoạn 2006-2010. Tỷ lệ mắc ngộ độc thực phẩm cấp tính được ghi nhận dưới 5 người/100.000 dân. 3. Tầm nhìn đến năm 2030: Đến năm 2030, công tác ATTP được quản lý một cách chủ động, có hiệu quả dựa trên các bằng chứng và thực hiện kiểm soát theo chuỗi; 100% người sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm, người quản lý và người tiêu dùng có kiến thức và thực hành đúng về ATTP; 100% cơ sở sản xuất, chế biến và kinh doanh thực phẩm đạt điều kiện ATTP. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN 1. Nhóm giải pháp về chỉ đạo điều hành: Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và Chính quyền các cấp đối với công tác bảo đảm ATTP. Triển khai đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật về ATTP. Phát huy vai trò của Ban Chỉ đạo liên ngành về VSATTP ở các cấp; nâng cao trách nhiệm của các sở, ngành liên quan đến công tác bảo đảm chất lượng ATTP và vai trò của Tổ Công tác giúp việc Ban Chỉ đạo ở địa phương; tổ chức tốt các hoạt động phối hợp liên ngành trong đó ngành Y tế làm đầu mối. 2. Nhóm giải pháp về chuyên môn kỹ thuật: Tiếp tục triển khai mạnh mẽ và đồng bộ các hoạt động thông tin, giáo dục và truyền thông thay đổi hành vi về ATTP; xây dựng và phát triển các kỹ năng truyền thông; nâng cao số lượng, chất lượng các tài liệu và thông điệp truyền thông về ATTP. Tăng cường năng lực của hệ thống quản lý nhà nước về ATTP: + Kiện toàn Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm, Chi cục Quản lý chất lượng nông, lâm sản và thủy sản về nhân lực, trang thiết bị, cơ sở vật chất đủ khả năng đảm nhận nhiệm vụ quản lý ATTP tại địa phương. + Tăng cường năng lực cho thanh tra chuyên ngành ATTP từ tỉnh đến địa phương. + Củng cố, kiện toàn các cơ quan kiểm tra nhà nước về ATTP; thiết lập hệ thống thông tin liên thông giữa các cơ quan kiểm tra nhà nước để phối hợp trong thực hiện kiểm tra nhà nước về ATTP. + Xây dựng và nâng cao phòng kiểm nghiệm đạt chuẩn ISO 17025. + Thực hiện phân cấp đi đôi với đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực quản lý, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho địa phương trong quản lý an ATTP, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. Đẩy mạnh công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm pháp luật về ATTP: + Tăng cường thanh tra, kiểm soát chặt chẽ việc sản xuất, kinh doanh hóa chất bảo vệ thực vật và các vật tư nông nghiệp, bảo đảm sử dụng đúng chất lượng, chủng loại, liều lượng, thời gian cách ly của các loại vật tư nông nghiệp trong trồng trọt, chăn nuôi, bảo quản, chế biến nông sản thực phẩm. + Thường xuyên giám sát, kiểm tra tồn dư hóa chất độc hại trong nông sản, thủy sản thực phẩm; kiểm soát chặt chẽ giết mổ và vệ sinh thú y, vệ sinh thủy sản; kiểm tra việc thực hiện các quy định bảo đảm điều kiện ATTP trong toàn bộ chuỗi sản xuất. + Ngăn chặn việc kinh doanh hàng thực phẩm giả, kém chất lượng, quá hạn sử dụng, vi phạm quy định ghi nhãn hàng hóa, có nguồn gốc nhập lậu và gian lận thương mại, hàng thực phẩm vi phạm pháp luật về ATTP. + Tăng cường giám sát, thanh tra các cơ sở dịch vụ ăn uống, giám sát các mối nguy ATTP. Triển khai và nhân rộng trong toàn tỉnh các mô hình quản lý ATTP tiên tiến: + Hoàn thiện và áp dụng các quy trình thực hành sản xuất tốt (VietGAP, VietGAHP - các quy định của Việt Nam về thực hành chăn nuôi tốt) và các sổ tay hướng dẫn GAP, GAHP trong rau, quả và chăn nuôi gia súc, gia cầm. + Xúc tiến các hoạt động chứng nhận, xây dựng các quy định về kiểm tra chứng nhận VietGAP, VietGAHP; đánh giá, chỉ định, giám sát các hoạt động của các tổ chức chứng nhận, hỗ trợ chứng nhận VietGAP, GAHP. + Thử nghiệm và nhân rộng các mô hình áp dụng thực hành sản xuất tốt trong sản xuất rau, quả và chăn nuôi gia súc; gia cầm, thủy sản gắn với chứng nhận và công bố tiêu chuẩn chất lượng. + Phổ biến, hướng dẫn cho các doanh nghiệp chế biến thực phẩm, tư vấn và áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng an toàn thực phẩm tiên tiến (GMP, GHP, HACCP, ISO 22000). Nâng cao năng lực phòng chống ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm: + Tăng cường năng lực hoạt động của hệ thống giám sát, ghi nhận và phòng ngừa ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm. + Kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các quy định pháp luật về ATTP, đặc biệt các quy định về điều kiện ATTP của các cơ sở bếp ăn tập thể, cơ sở cung cấp xuất ăn sẵn, nhà hàng, khách sạn, khu du lịch, lễ hội, thức ăn đường phố, chợ, cảng, trường học, khu công nghiệp và chế xuất; quy định rõ trách nhiệm của các đơn vị có cơ sở dịch vụ ăn uống, kiên quyết không để các cơ sở không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật sản xuất, kinh doanh thực phẩm, cung ứng dịch vụ ăn uống; xử lý nghiêm các vi phạm. + Tăng cường công tác chứng nhận đủ điều kiện ATTP trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm. Xây dựng hệ thống cảnh báo và phân tích nguy cơ ATTP làm cơ sở cho công tác quản lý ATTP dựa vào bằng chứng: + Hình thành hệ thống cảnh báo nhanh và phân tích nguy cơ làm cơ sở khoa học cho công tác quản lý ATTP. + Xử lý chủ động, nhanh chóng các sự cố khẩn cấp về ATTP, đề xuất các biện pháp khắc phục. + Hợp tác chặt chẽ với các tỉnh, thành phố trên cả nước trong chia sẻ thông tin và xử lý các vấn đề về ATTP. Ưu tiên, khuyến khích các tổ chức, cá nhân đẩy mạnh nghiên cứu xác định, đánh giá và đưa ra các giải pháp can thiệp nhằm cải thiện tình trạng ATTP. Đồng thời, có chính sách hỗ trợ ưu tiên đối với các cơ sở, doanh nghiệp đi tiên phong trong việc ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm phục vụ công tác đảm bảo ATTP. 3. Nhóm giải pháp về nguồn lực: Tăng cường đào tạo, tập huấn về ATTP: + Kiện toàn đội ngũ chuyên trách ATTP của các tuyến, đủ khả năng quản lý và điều hành các hoạt động bảo đảm ATTP trên phạm vi toàn tỉnh. + Đẩy mạnh công tác đào tạo tại các trường đại học, các viện nghiên cứu có mã ngành đào tạo về ATTP hệ cao đẳng, đại học. Tổ chức đào tạo lại cán bộ quản lý, thanh tra, kiểm nghiệm ATTP tại các tuyến; từng bước tăng tỷ lệ cán bộ có trình độ đại học, trên đại học. + Bồi dưỡng, đào tạo, thu hút nguồn nhân lực có chuyên môn, nghiệp vụ thực hiện nhiệm vụ quản lý ATTP. + Đưa nội dung giáo dục ATTP vào các cấp học phổ thông. Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực ATTP. Xã hội hóa công tác bảo đảm ATTP: + Đẩy mạnh xã hội hóa một số khâu dịch vụ kỹ thuật phục vụ công tác quản lý ATTP; phát huy vai trò của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, các tổ chức đoàn thể trong việc tham gia bảo đảm ATTP. + Phát triển, khuyến khích các cá nhân, tổ chức tham gia đầu tư, liên doanh, liên kết, chuyển giao công nghệ về kiểm nghiệm ATTP và các tổ chức chứng nhận. + Khuyến khích các cơ sở duy trì tốt điều kiện ATTP song song với áp dụng chế độ kiểm tra giám sát chặt chẽ đối với các cơ sở vi phạm. Tăng cường đầu tư kinh phí cho công tác bảo đảm ATTP. Xã hội hóa, đa dạng các nguồn lực tài chính và từng bước tăng mức đầu tư cho công tác bảo đảm ATTP. Kinh phí cho Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia bao gồm ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương, nguồn vốn viện trợ và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Tổng kinh phí dự kiến giai đoạn 2011-2020 là 33.937.000.000đ (Ba mươi ba tỷ chín trăm ba mươi bảy triệu đồng), trong đó: + Ngân sách địa phương: 2.100.000.000đ (Hai tỷ một trăm ngàn đồng). + Ngân sách Trung ương: 31.837.000.000đ (Ba mươi mốt tỷ tám trăm ba mươi bảy triệu đồng). |