Skip to main content

Chào mừng bạn đến với Hệ thống hỗ trợ công bố thông tin công khai

HỆ THỐNG HỖ TRỢ CÔNG BỐ THÔNG TIN CÔNG KHAI
CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG

Kế hoạch “Xây dựng xã hội học tập tỉnh An Giang giai đoạn 2013-2020”

14/01/2014

I. Mục tiêu 

 

1. Mục tiêu giai đoạn từ 2013 đến năm 2015:

 

a) Xóa mù chữ và phổ cập giáo dục:

 

- 90% người trong độ tuổi từ 15 - 60, 92% người trong độ tuổi từ 15 - 35 biết chữ. Đặc biệt ưu tiên xóa mù chữ cho phụ nữ, trẻ em gái, người dân tộc thiểu số ở vùng khó khăn; phấn đấu tỷ lệ biết chữ cân bằng giữa nam và nữ.

 

- 80% số người mới biết chữ tiếp tục học tập và không mù chữ trở lại.

 

- 100% huyện củng cố vững chắc kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi ở mức độ 1, có ít nhất 30% số xã đạt mức độ 2 [hiện nay có 8/156 xã (5%) đạt mức độ 2] và kết quả phổ cập giáo dục trung học cơ sở.

 

b) Nâng cao trình độ tin học, ngoại ngữ:

 

- 80% cán bộ, công chức, viên chức tham gia các chương trình học tập nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm;

 

- 20% cán bộ, công chức, viên chức có trình độ ngoại ngữ bậc 2 và 5% có trình độ bậc 3;

 

- Hằng năm, tăng tỷ lệ số công nhân lao động có kiến thức cơ bản về tin học, ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu công việc và giao lưu văn hóa.

 

c) Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề để lao động có hiệu quả hơn, hoàn thành nhiệm vụ tốt hơn:

 

- Đối với cán bộ, công chức từ cấp huyện trở lên:

 

+ 100% được đào tạo đáp ứng tiêu chuẩn quy định;
+ 95% cán bộ công chức giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý các cấp được đào tạo, bồi dưỡng theo chương trình quy định;

+ 80% thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hằng năm.

 

- Đối với cán bộ, công chức cấp xã:

 

+ 100% cán bộ cấp xã được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng lãnh đạo, quản lý, điều hành theo vị trí công việc;
+ 90% cán bộ cấp xã có trình độ chuyên môn theo chuẩn quy định;

+ 70% công chức cấp xã thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hằng năm.

 

- Đối với lao động nông thôn:

 

50% lao động nông thôn tham gia học tập cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao khoa học kỹ thuật công nghệ sản xuất tại các cơ sở giáo dục, đào tạo dạy nghề ở địa phương, trong đó có khoảng 20-30% nông dân tham gia học tập tại các trung tâm HTCĐ.

Tăng tỷ lệ công nhân lao động có tay nghề cao ở các ngành kinh tế mũi nhọn; phấn đấu nâng tỷ lệ công nhân qua đào tạo nghề.

 

d) Hoàn thiện kỹ năng sống, xây dựng cuộc sống cá nhân và cộng đồng ngày càng hạnh phúc hơn:

 

Hằng năm, tăng dần tỷ lệ học sinh, sinh viên và người lao động tham gia học tập các chương tình giáo dục kỹ năng sống để xây dựng cuộc sống cá nhân và cộng đồng ngày càng hạnh phúc hơn. Trong đó, phấn đấu 30% học sinh, sinh viên được học kỹ năng sống tại các cơ sở giáo dục.

 

2. Mục tiêu giai đoạn từ 2016 đến năm 2020:

 

a) Xóa mù chữ và phổ cập giáo dục:

 

- 94% người trong độ tuổi từ 15 - 60, 96% người trong độ tuổi từ 15 - 35 biết chữ. 

 

- 90% số người mới biết chữ tiếp tục tham gia học tập và không mù chữ trở lại;

 

- 100% huyện tiếp tục củng cố vững chắc kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và có ít nhất 80% số xã đạt chuẩn ở mức độ 2, kết quả phổ cập giáo dục trung học cơ sở.

 

b) Nâng cao trình độ tin học, ngoại ngữ

 

- 100% cán bộ, công chức, viên chức tham gia các chương trình học tập nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm;

 

- 40% cán bộ, công chức, viên chức có trình độ ngoại ngữ bậc 2 và 20% có trình độ bậc 3;

 

- Hằng năm, tiếp tục tăng tỷ lệ số công nhân lao động có kiến thức cơ bản về tin học, ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu công việc và giao lưu văn hóa.

 

c) Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề để lao động có hiệu quả hơn, hoàn thành nhiệm vụ tốt hơn

 

- Đối với cán bộ, công chức từ Trung ương đến cấp huyện:

 

+ Tiếp tục duy trì 100% được đào tạo đáp ứng tiêu chuẩn quy định;
+ 100% cán bộ công chức giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý các cấp được đào tạo, bồi dưỡng theo chương trình quy định;

+ 90% thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hằng năm.

 

- Đối với cán bộ, công chức cấp xã:

 

+ 100% cán bộ cấp xã được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng lãnh đạo, quản lý, điều hành theo vị trí công việc;
+ 95% cán bộ cấp xã có trình độ chuyên môn theo chuẩn quy định;

+ 85% công chức cấp xã thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hàng năm.

 

- Đối với lao động nông thôn:

 

70% lao động nông thôn tham gia học tập cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao khoa học kỹ thuật công nghệ sản xuất tại các cơ sở giáo dục, đào tạo dạy nghề ở địa phương, trong đó có khoảng 40-50% nông dân tham gia học tập tại các trung tâm học tập cộng đồng.

 

- Đối với công nhân lao động:

 

Tiếp tục tăng tỷ lệ công nhân lao động có tay nghề cao ở các ngành kinh tế mũi nhọn; phấn đấu nâng cao tỷ lệ công nhân lao động được qua đào tạo nghề.

 

d) Hoàn thiện kỹ năng sống, xây dựng cuộc sống cá nhân và cộng đồng ngày càng hạnh phúc hơn:

 

Hằng năm, tiếp tục tăng tỷ lệ học sinh, sinh viên và người lao động tham gia học tập các chương trình giáo dục kỹ năng sống để xây dựng cuộc sống cá nhân và cộng đồng ngày càng hạnh phúc hơn. Trong đó phấn đấu 50% học sinh sinh viên được học kỹ năng sống tại các cơ sở giáo dục.

 

II. Nhiệm vụ và giải pháp

 

1. Nâng cao nhận thức về mục đích, ý nghĩa, vai trò, lợi ích của việc xây dựng XHHT:

 

- Tổ chức các hình thức tuyên truyền phong phú trên các phương tiện thông tin đại chúng, trong các nhà trường, cơ quan, doanh nghiệp, khu dân cư, qua các hội nghị, hội thảo, mạng internet, qua các cuộc mít ting, hội thi ....

 

- Động viên phong trào xây dựng XHHT thông qua xây dựng gia đình hiếu học, dòng họ khuyến học, phát động phong trào đơn vị học tập, cộng đồng học tập.

 

- Nghiên cứu và tổ chức nhiều hình thức phong phú nhằm tạo điều kiện để mọi người học tập suốt đời; hằng năm tổ chức Tuần lễ hưởng ứng học tập suốt đời ở các địa phương.

 

- Xây dựng chuyên mục “xây dựng xã hội học tập” trên đài truyền hình, đài phát thanh; biên soạn và phát hành bản tin, các tài liệu tuyên truyền về xây dựng XHHT, làm cho mọi người ý thức được việc học sẽ mang lại cho họ có cuộc sống tốt đẹp hơn về vật chất và tinh thần.

 

- Tổ chức tuyên dương, khen thưởng các đơn vị và cá nhân có nhiều thành tích trong công tác xây dựng XHHT; tổ chức xét tặng danh hiệu “Đơn vị học tập” cho các cơ quan, các địa phương.

 

2. Tổ chức các hoạt động học tập suốt đời thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ:

 

- Các phương tiện thông tin đại chúng thực hiện các chương trình giáo dục từ xa, bồi dưỡng, phổ biến kiến thức về các lĩnh vực của khoa học và đời sống.

 

- Tổ chức triển khai thực hiện Đề án của Trung ương đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong các thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ.

 

3. Củng cố, phát triển mạng lưới các cơ sở giáo dục:

 

a) Trung tâm HTCĐ:

 

Triển khai thực hiện nội dung đánh giá trung tâm HTCĐ theo các tiêu chí của Bộ GDĐT nhằm củng cố, phát triển bền vững; tăng cường các biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động của các trung tâm HTCĐ; mở rộng địa bàn hoạt động đến các khóm, ấp, cụm dân cư; đa dạng hóa nội dung giáo dục; phấn đấu tăng số lượng trung tâm HTCĐ hoạt động có hiệu quả; xây dựng mô hình trung tâm HTCĐ kết hợp với trung tâm văn hóa thể thao cấp xã.

 

b) Trung tâm GDTX:

 

Mở rộng quy mô hợp lý, nâng cao chất lượng, năng lực của các trung tâm GDTX cấp tỉnh, cấp huyện đã được thành lập theo hướng ghép trung tâm GDTX với trung tâm dạy nghề để vừa dạy nghề, vừa dạy GDTX cấp trung học, thực hiện nhiệm vụ hướng nghiệp; thành lập mới trung tâm GDTX ở các địa phương có khu dân cư đông, có nhu cầu học tập lớn.

 

c) Các cơ sở giáo dục chính quy làm nhiệm vụ GDTX:

 

Các trường ĐH, CĐ, TCCN, TCN trên đìa bàn tỉnh phát triển hình thức đào tạo vừa làm vừa học. 
Trường Đại học An Giang tổ chức nghiên cứu về các hình thức học tập suốt đời, phát triển các loại học liệu phục vụ cho học tập suốt đời; mở mã ngành đào tạo về giáo dục cộng đồng, về học tập suốt đời; xây dựng chương trình và triển khai bồi dưỡng về phương pháp giáo dục người lớn cho giáo viên các cơ sở GDTX; tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên; hỗ trợ tài liệu, giáo viên, báo cáo viên cho các trung tâm HTCĐ.

d) Các cơ sở giáo dục khác:

 

Củng cố, phát triển các trung tâm, cơ sở ngoại ngữ, tin học và dạy nghề; củng cố mạng lưới trường, trung tâm bồi dưỡng, chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ của các sở, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội đáp ứng nhu cầu học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động. 

 

Tỉnh khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để các cơ quan, tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc các thành phần kinh tế khác nhau thành lập các cơ sở học tập, bồi dưỡng thường xuyên cho người lao động.

 

4. Đẩy mạnh hình thức học từ xa, học qua mạng:

 

- Đẩy mạnh các hoạt động đào tạo từ xa ở các cơ sở giáo dục và đào tạo, đặc biệt là ở các cơ sở giáo dục đại học ngoài tỉnh đặt trạm tại tỉnh An Giang.

 

- Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ cho việc đào tạo từ xa, đào tạo trực tuyến (E-learning); tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong việc cung ứng các chương trình học tập suốt đời cho mọi người.

 

- Liên kết, khai thác những thành tựu về nghiên cứu phát triển công nghệ đào tạo mở và từ xa của Viện Đại học Mở Hà Nội và Trường Đại học Mở thành phố Hồ Chí Minh; trung tâm phát triển học liệu; trung tâm bồi dưỡng cán bộ, giáo viên phục vụ học tập suốt đời.

 

5. Triển khai các biện pháp hỗ trợ người học nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả học tập suốt đời:

 

- Thực hiên tốt các chính sách hỗ trợ cho người học thuộc đối tượng chính sách, người dân tộc, phụ nữ theo địa bàn; công nhân, nông dân có điều kiện tham gia học tập để nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, đặc biệt là các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn.

 

- Triển khai cơ chế đánh giá, công nhận kết quả học tập không chính quy nhằm khuyến khích mọi người dân tự học, tự tích lũy kiến thức.

 

- Tổ chức biên soạn tài liệu học tập về các lĩnh vực của đời sống xã hội đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng của mọi tầng lớp nhân dân.

 

- Đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá phù hợp với việc học tập của người lớn tuổi.

 

6. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cấp, các ngành, các tổ chức, doanh nghiệp trong quá trình xây dựng XHHT:

 

- Quy định trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi của các tổ chức và cá nhân, cơ chế tham gia, phối hợp của các cấp, các ngành, các tổ chức, doanh nghiệp đối với học tập suốt đời, xây dựng XHHT.

 

- Triên khai bộ chỉ số đánh giá việc thực hiện xây dựng XHHT cho địa phương (bao gồm cấp tỉnh và cấp xã).

 

- Các cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân đưa xây dựng XHHT là nội dung bắt buộc trong chương trình, kế hoạch hoạt động, thi đua hàng năm và từng giai đoạn.

 

- Thành lập Ban chỉ đạo xây dựng XHHT từ tỉnh đến cấp xã; gắn Ban chỉ đạo xây dựng XHHT với Ban chỉ đạo PCGD&CMC các cấp.

 

đ) Củng cố, xây dựng bộ phận làm đầu mối quản lý về học tập suốt đời, xây dựng XHHT ở các sở, ngành, tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp.

 

e) Khuyến khích doanh nghiệp xây dựng “Quỹ học tập suốt đời” để hỗ trợ người lao động học tập nâng cao trình độ nghề nghiệp, hoặc đào tạo lại cho những người chuyển đổi nghề nghiệp.

 

7. Lồng ghép với các kế hoạch, đề án, dự án, các chương trình mục tiêu đã và đang triển khai ở Trung ương và địa phương: 

 

Kế hoạch bồi dưỡng cán bộ, công chức đến năm 2015 (theo Quyết định số 1374/QĐ-TTg ngày 12/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ); 

 

Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến  năm 2020” (theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ); 

 

Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 - 2020” (theo Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ); 

 

Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông” (theo Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 12/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ).

 

Chương trình hành động số 17-CTr/TU ngày 28/2/2013 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện kết luận Hội nghị Trung ương 6 (kháo XI) về Đề án “Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo…”; 

 

Quyết định phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về Việc làm - Dạy nghề tỉnh An Giang giai đoạn 2013-2015…

 

8. Hợp tác quốc tế:

 

- Tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế về xây dựng XHHT; phối hợp tổ chức các hội nghị, hội thảo nhằm chia sẻ kinh nghiệm, cập nhật thông tin về học tập suốt đời và xây dựng XHHT ở các nước trong khu vực và trên thế giới.

 

- Tổ chức nghiên cứu, học tập kinh nghiệm về học tập suốt đời và xây dựng XHHT tại một số tỉnh, thành phố có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực này.

 

- Tranh thủ những thành tựu về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đào tạo từ xa; về hoạt động của Trung tâm SEAMEO về học tập suốt đời.

 

III. Kinh phí và cơ chế tài chính 

 

1. Kinh phí hoạt động:       

 

1.1. Kinh phí triển khai các hoạt động của Kế hoạch từ 2013 đến 2020:

 

Gồm ngân sách Trung ương đảm bảo 40% tổng kinh phí thực hiện Đề án theo Quyết định phê duyệt số 89/QĐ-TTg ngày 09/01/2013 của thủ tướng Chính phủ và ngân sách địa phương để chi cho các hoạt động sau:

 

- Tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân về mục đích, ý nghĩa và lợi ích của việc xây dựng XHHT;

- Cung cấp tài liệu học tập cho các cơ sở GDTX;

- Đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ quản lý, giáo viên các cơ sở GDTX;

- Tăng cường hợp tác quốc tế trong xây dựng XHHT;

- Kinh phí quản lý thực hiện Đề án.

 

1.2. Kinh phí hoạt động của các Đề án thành phần ở các bộ, ngành có liên quan:

 

Nguồn kinh phí triển khai các hoạt động của các Đề án thành phần chủ yếu được lồng ghép qua kinh phí hoạt động thường xuyên và kinh phí thực hiện các chương trình, dự án do các bộ, ngành đã và đang thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Các sở, ngành chức năng căn cứ vào phân bổ kinh phí của bộ, ngành chủ quản và Thông tư liên tịch (Bộ GDĐT, Bộ Tài chính) hướng dẫn nội dung chi và mức chi thực hiện Đề án "Xây dựng XHHT giai đoạn 2012-2020" ban hành kèm theo Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 09/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ; thực hiện dự trù kinh phí cụ thể để thực hiện các đề án thành phần:

 

- Hỗ trợ lao động nông thôn học tập suốt đời; 
- Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong các thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa,…; 
- Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời cho công nhân lao động trong các doanh nghiệp; 
- Hỗ trợ nhóm đối tượng những người hết tuổi lao động, người khuyết tật học tập suốt đời; 
- Xóa mù chữ giai đoạn 2013-2020; 

- Phát triển đào tạo từ xa do các bộ, ngành; 

 

 2. Cơ chế tài chính:

 

- Ngân sách Trung ương 40% tổng kinh phí thực hiện kế hoạch Đề án xây dựng XHHT đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Ngân sách địa phương hỗ trợ cho các hoạt động tuyên truyền; cung cấp tài liệu học tập phù hợp với địa phương; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý; xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị dạy và học và hỗ trợ các hoạt động thường xuyên của các cơ sở GDTX trên địa bàn huyện và của ngành mình theo các quy định hiện hành.
- Huy động nguồn lực của các tổ chức quốc tế, các doanh nghiệp, cá nhân và cộng đồng để bổ sung cho việc thực hiện Kế hoạch xây dựng XHHT (các doanh nghiệp được trừ để tính thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật đối với các khoản chi cho học tập suốt đời và xây dựng XHHT).