Nghiệm thu dự án Sản xuất thử nghiệm máy thu gom rơm
![]() |
Dự án đã thực hiện 18 tháng (từ tháng 01/2017 – 6/2018), kinh phí hỗ trợ dự án từ nguồn sự nghiệp KH&CN, kinh phí đối ứng dự án từ Hộ kinh doanh hàn tiện sửa chữa máy 2 Tính. Với thành phần tham dự Hội đồng là bà Hoàng Thị Thanh Thủy – Phó Giám đốc Sở KH&CN làm chủ tịch Hội đồng và các thành viên là đại diện Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương, UBND huyện Thoại Sơn, Công ty Cổ phần cơ khí An Giang, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật, … .
Mục tiêu của dự án là hoàn thiện sản phẩm máy thu gom rơm về mẫu mã và cơ chế vận hành, xác lập quy trình sản xuất máy một cách hợp lý. Sản phẩm máy thu gom rơm có khả năng chuyển đổi công năng thành phương tiện vận chuyển hàng hoá, nông sản.... Sau khi hoàn thành dự án cơ sở có khả năng sản xuất 5 sản phẩm/tháng. Trong đó, mục tiêu cụ thể của dự án là sản xuất thử nghiệm 10 “Máy thu gom rơm” có các thông số kỹ thuật như sau:
+ Công suất làm việc của 1 máy là 8 ha/ngày
+ Tiêu hao nhiên liệu : 60 lít dầu/ ngày (8giờ)
+ Lượng nhân công : 03 người.
+ Thời gian tháo lắp chuyển đổi công năng : 30 phút (4 người thao tác)
+ Hoàn thiện bảng vẽ thiết kế chi tiết máy thu gom rơm (bảng vẽ phải thể hiện hình ảnh 3D).
+ Đăng ký sáng chế/giải pháp hữu ích cho sản phẩm Máy thu gom rơm và được Cục Sở Hữu Trí Tuệ chấp nhận đơn hợp lệ.
Nội dung thực hiện dự án gồm 3 nội dung chính:
Nội dung 1: Sản xuất 01 máy thu gom rơm (02 tháng); Chuẩn bị nguyên vật liệu cần thiết cho quá trình gia công; Tiến hành gia công các bộ phận; Kiểm tra các bộ phận đã gia công; Lắp ráp các bộ phận; Vận hành thử nghiệm và đánh giá hiệu quả; Sửa chữa, hoàn thiện thiết bị; Hoàn thiện bản vẽ thiết kế máy thu gom rơm (bản vẽ thể hiện hình ảnh 3D); Báo cáo nghiệm thu giai đoạn 1; Tổ chứ Hội thảo đầu bờ để đánh giá hiệu quả của thiết bị; Chủ nhiệm chỉ tiếp tục thực hiện giai đoạn 2 khi đã hoàn thành việc sản xuất máy thu gom theo như các thông số kỹ thuật đã nêu trên.
Nội dung 2: Sản xuất thử nghiệm 09 máy sau khi hoàn chỉnh giai đoạn 1 (16 tháng), Đưa thiết bị vào thị trường tiêu thụ; Lập phiếu thu thập thông tin lấy ý kiến khách hàng sử dụng.
Nội dung 3: Báo cáo đánh giá tổng kết dự án.
Kết quả Hội đồng nghiệm thu dự án, các thành viên hội đồng đều thống nhất nghiệm thu dự án này. Tuy nhiên, đề nghị chủ nhiệm dự án cần chỉnh sửa hoàn chỉnh báo cáo theo ý kiến đóng góp của các thành viên hội đồng, cụ thể như sau: Bổ sung hiệu quả kinh tế của người mua máy thu gom rơm trên cơ sở lấy số liệu thực tế từ 10 máy đã bán, làm cơ sở chứng minh tính hiệu quả của dự án và thương mại dễ dàng hơn; Bổ sung hội thảo đầu bờ trình diễn sản phẩm và danh sách đại biểu tham dự hội thảo; Bổ sung và nêu rõ hiệu quả hoạt động tối ưu của máy thu gom rơm trong các điều kiện khác nhau; Đề nghị chủ nhiệm điều chỉnh bản vẽ thiết kế như: hình chiếu, hình cắt, mặt cắt,…và kích thước của chi tiết (dung sai) để người đọc hiểu được và gia công theo đúng theo thiết kế, tiến tới việc sản xuất hàng loạt; Bổ sung và nêu rõ việc cải tiến kỹ thuật của 09 máy ở giai đoạn 2. Trong đó chỉ rõ các nhược điểm của giai đoạn 1. Ngoài ra, đề nghị chủ nhiệm đề xuất thông số kỹ thuật, bản vẽ thiết kế của máy tối ưu nhất để tiến hành sản xuất hàng loạt; Bổ sung và nêu rõ chính sách bảo trì, bảo hành của máy thu gom rơm… Hội đồng yêu cầu đơn vị thực hiện phải chỉnh sửa hoàn chỉnh báo cáo dự án theo góp ý của Hội đồng và gửi lại Sở KH&CN trong vòng 01 tháng kể từ ngày 30/10/2018.
DQ