Skip to main content

Chào mừng bạn đến với Hệ thống hỗ trợ công bố thông tin công khai

HỆ THỐNG HỖ TRỢ CÔNG BỐ THÔNG TIN CÔNG KHAI
CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG

Thông báo Nghị định số 91/2022/NĐ-CP quy định sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế

09/11/2022

1. Bổ sung trường hợp người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế và thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

- Tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 91/2022/NĐ-CP quy định bổ sung Điều 6a Nghị định số 126/2020/NĐ-CP về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, nộp thuế, thời hạn giải quyết hồ sơ thuế, thời hạn hiệu lực của quyết định cưỡng chế: “Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế, thời hạn cơ quan quản lý thuế giải quyết hồ sơ, thời hạn hiệu lực của quyết định cưỡng chế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày làm việc liền kề sau ngày nghỉ đó”.

- Tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 91/2022/NĐ-CP quy định bổ sung điểm e khoản 3 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP về trường hợp người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế là: “Người khai thuế thu nhập cá nhân là tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc trường hợp khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng, quý mà trong tháng, quý đó không phát sinh việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của đối tượng nhận thu nhập”. 

2. Tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và tạm nộp lợi nhuận sau thuế

- Tại khoản 3 và khoản 5 Điều 1 Nghị định số 91/2022/NĐ-CP lần lượt quy định bổ sung, sửa đổi điểm b và điểm g khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP về tạm nộp thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN). Theo đó, thuế TNDN (kể cả thuế TNDN của hãng vận tải nước ngoài) kê khai thuế theo quý và quyết toán năm đã tạm nộp 04 quý không được thấp hơn 80% số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán năm. Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 04 quý thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế TNDN quý IV đến ngày liền kề trước ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.

- Tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 91/2022/NĐ-CP quy định bổ sung, sửa đổi điểm c khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP về lợi nhuận sau thuế. Theo đó, lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của doanh nghiệp Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ đã tạm nộp 04 quý không được thấp hơn 80% sau khi trích lập các quỹ theo quyết toán năm. Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số phải tạm nộp 04 quý thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ quý IV đến ngày liền kề trước ngày nộp lợi nhuận còn lại sau khi khi trích lập các quỹ còn thiếu vào ngân sách nhà nước.

3. Trách nhiệm của chủ sở hữu sàn thương mại điện tử được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam

Theo khoản 7 Điều 1 Nghị định số 91/2022/NĐ-CP quy định bổ sung khoản 8 Điều 27 về trách nhiệm cung cấp thông tin của tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam là chủ sở hữu sàn thương mại điện tử: cung cấp đầy đủ, chính xác và đúng hạn theo quy định cho cơ quan thuế thông tin của thương nhân, tổ chức, cá nhân có tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử bao gồm: 

- Tên người bán hàng.

- Mã số thuế hoặc số định danh cá nhân hoặc chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu, địa chỉ, số điện thoại liên lạc.

- Doanh thu bán hàng thông qua chức năng đặt hàng trực tuyến của sàn. 

Lưu ý: Việc cung cấp thông tin được thực hiện định kỳ hằng quý chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng đầu quý sau, bằng phương thức điện tử, qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế theo định dạng dữ liệu do Tổng cục Thuế công bố.

4. Thời điểm thực hiện khai thuế và nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại điểm d.1 khoản 5 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP 

Tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 91/2022/NĐ-CP quy định bổ sung khoản 4 Điều 43 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP về thời điểm thực hiện khai thuế và nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) như sau:

- Tổ chức là các công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký, công ty quản lý quỹ nơi cá nhân uỷ thác danh mục đầu tư, tổ chức phát hành chứng khoán (sau đây gọi chung là tổ chức) có trách nhiệm khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán, cá nhân là cổ đông hiện hữu nhận thưởng bằng chứng khoán được ghi nhận vào tài khoản chứng khoán của nhà đầu tư theo quy định tại điểm d.1 khoản 5 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.

- Trường hợp từ ngày 05/12/2020 đến 31/12/2022, tổ chức chưa khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán, cá nhân là cổ đông hiện hữu nhận thưởng bằng chứng khoán được ghi nhận vào tài khoản chứng khoán của nhà đầu tư thì cá nhân tự thực hiện khai thuế, nộp thuế TNCN theo quy định của pháp luật thuế TNCN và không bị xử phạt vi phạm hành chính về chậm nộp hồ sơ khai thuế, không bị tính tiền chậm nộp (nếu có) theo quy định tại khoản 11 Điều 16 Luật Quản lý thuế.

5. Về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế bảo vệ môi trường đối với than khai thác và tiêu thụ nội địa

Tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 91/2022/NĐ-CP quy định sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 4 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế bảo vệ môi trường như sau:

Doanh nghiệp có hoạt động khai thác và tiêu thụ than nội địa thông qua hình thức quản lý và giao cho các công ty con hoặc đơn vị phụ thuộc khai thác, chế biến và tiêu thụ thì đơn vị thực hiện nhiệm vụ tiêu thụ than thực hiện khai thuế cho toàn bộ số thuế bảo vệ môi trường phát sinh đối với than khai thác thuộc diện chịu thuế  và nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp kèm theo Bảng xác định số thuế phải nộp cho từng địa phương nơi có công ty khai thác than đóng trụ sở theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

6. Bổ sung, sửa đổi biểu mẫu tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 91/2022/NĐ-CP

- Bổ sung Mẫu số 01/GTCN về việc đề nghị giảm tiền chậm nộp kỳ tính thuế năm 2021 do được tính lại tiền chậm nộp theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Nghị định số 91/2022/NĐ-CP.

- Kể từ ngày 30/10/2022, khi người nộp thuế bị cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn thì cơ quan thuế “Thông báo ngừng sử dụng hóa đơn” theo Mẫu số 04-1/CC (mẫu mới) tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 91/2022/NĐ-CP thay thế Mẫu số 04-1/CC (mẫu cũ) tại Phụ lục III Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

Điểm khác biệt giữa mẫu cũ và mẫu mới là:

+ Trường hợp không có dữ liệu về hóa đơn thì tại “Thông báo ngừng sử dụng hóa đơn” chỉ cần ghi các nội dung: Căn cứ ra Thông báo; tên cơ quan ban hành quyết định cưỡng chế; tên, địa chỉ, mã số thuế của NNT bị cưỡng chế; lý do ngừng sử dụng hóa đơn.

+ Trường hợp có dữ liệu về hóa đơn thì thay thế nội dung “Nếu sử dụng số hóa đơn nêu trên kể từ ngày quyết định cưỡng chế có hiệu lực thi hành (ngày … tháng … năm …) thì được coi là sử dụng hóa đơn không hợp pháp” bằng “Người nộp thuế sử dụng hóa đơn kể từ ngày quyết định cưỡng chế có hiệu lực thi hành (ngày … tháng … năm …) thì được coi là sử dụng hóa đơn không hợp pháp (trừ trường hợp người nộp thuế sử dụng hóa đơn theo từng lần phát sinh)”.

7. Hiệu lực thi hành

- Nghị định số 91/2022/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành (ngày 30 tháng 10 năm 2022). 

- Quy định tại khoản 3, 4, 5 Điều 1 Nghị định số 91/2022/NĐ-CP được áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2021 như sau:

+ Tính đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, người nộp thuế có số thuế tạm nộp 03 quý đầu kỳ tính thuế năm 2021 không thấp hơn 75% số phải nộp theo quyết toán năm, thì không áp dụng quy định tỷ lệ tạm nộp 04 quý tại khoản 3, 4, 5 Điều 1 Nghị định này.  

+ Tính đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, người nộp thuế có số thuế tạm nộp 03 quý đầu kỳ tính thuế năm 2021 thấp hơn 75% số phải nộp theo quyết toán năm, thì được áp dụng tỷ lệ tạm nộp 04 quý quy định tại khoản 3, 4, 5 Điều 1 Nghị định này nếu không tăng thêm số tiền chậm nộp. 

+ Trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện thanh tra, kiểm tra đã tính tiền chậm nộp theo quy định tại điểm b, điểm c, điểm g khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và khi áp dụng quy định tỷ lệ tạm nộp 04 quý tại khoản 3, 4, 5 Điều 1 Nghị định này được giảm số tiền chậm nộp thì người nộp thuế có văn bản đề nghị điều chỉnh giảm tiền chậm nộp theo Mẫu số 01/GTCN tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này gửi cơ quan thuế nơi phát sinh tiền chậm nộp (là cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan thuế có hoạt động được hưởng ưu đãi thuế TNDN). Sau khi điều chỉnh giảm mà có số tiền chậm nộp nộp thừa thì thực hiện theo quy định tại Điều 60 và Chương VIII Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Đề nghị người nộp thuế trên địa bàn tỉnh An Giang nghiên cứu chi tiết nội dung quy định của Nghị định này và các văn bản pháp luật liên quan được đăng tải trên website của Cục Thuế tỉnh An Giang (http://angiang.gdt.gov.vn) và được gửi mail qua hộp thư điện tử của doanh nghiệp, tổ chức trên địa bàn tỉnh. 

Cục Thuế thông báo đến người nộp thuế trên địa bàn tỉnh An Giang được biết và thực hiện đúng pháp luật về thuế. Trường hợp có vướng mắc, người nộp thuế liên hệ Cục Thuế (Phòng Tuyên truyền – Hỗ trợ người nộp thuế) qua số điện thoại: 02963.841.623 hoặc email: ttht.agi@gdt.gov.vn để được hướng dẫn và giải đáp cụ thể./.

Tải về:Thông báo số:2722/TB-CT Nghị định số 91/2022/NĐ-CP quy định sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế