Hướng dẫn chế độ kế toán cho các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
1. Đối tượng áp dụng:
- Đối tượng áp dụng Thông tư số 88/2021/TT-BTC là các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai theo quy định của pháp luật về thuế.
- Các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc diện phải thực hiện chế độ kế toán nhưng có nhu cầu thực hiện chế độ kế toán theo Thông tư này thì được khuyến khích áp dụng.
2. Một số nội dung cần lưu ý:
- Tổ chức công tác kế toán:
+ Việc bố trí người làm kế toán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh do người đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quyết định. Người đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có thể bố trí cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột của mình làm kế toán cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoặc bố trí người làm quản lý, điều hành, thủ kho, thủ quỹ, người được giao nhiệm vụ thường xuyên mua, bán tài sản kiêm nhiệm làm kế toán cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
+ Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện chế độ kế toán hướng dẫn tại Thông tư này hoặc được lựa chọn áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp siêu nhỏ cho phù hợp với nhu cầu quản lý và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
- Chứng từ kế toán:
+ Nội dung chứng từ kế toán, việc lập, lưu trữ và ký chứng từ kế toán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được vận dụng theo quy định tại Điều 16, Điều 18, Điều 19 Luật Kế toán và thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục 1 “Biểu mẫu và phương pháp lập chứng từ kế toán” ban hành kèm theo Thông tư này. Chứng từ kế toán áp dụng theo Thông tư này gồm: Phiếu thu theo Mẫu số 01-TT; Phiếu chi theo Mẫu số 02-TT; Phiếu nhập kho theo Mẫu số 04-VT; Phiếu xuất kho theo Mẫu số 04-VT; Bảng thanh toán tiền lương và các khoản thu nhập của người lao động theo Mẫu số 05-LĐTL và các chứng từ quy định theo pháp luật khác như Hóa đơn, Giấy nộp tiền vào NSNN, Giấy báo Nợ, Giấy báo có của ngân hàng, Ủy nhiệm chi.
+ Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được vận dụng các quy định tại Điều 17, Điều 18 Luật Kế toán về việc lập và lưu trữ chứng từ kế toán dưới dạng điện tử để thực hiện cho phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
+ Nội dung, hình thức hóa đơn, trình tự lập, quản lý và sử dụng hóa đơn (kể cả hóa đơn điện tử) thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.
- Sổ kế toán:
+ Nội dung sổ kế toán, việc mở sổ, ghi sổ, khóa sổ và lưu trữ sổ kế toán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được vận dụng theo quy định tại Điều 24, Điều 25, Điều 26 Luật Kế toán và thực hiện theo hướng dẫn cụ thể tại Phụ lục 2 “Biểu mẫu và phương pháp ghi sổ kế toán” ban hành kèm theo Thông tư này. Sổ kế toán áp dụng theo Thông tư này gồm: Sổ chi tiết doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo Mẫu số S1-HKD; Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa theo Mẫu số S2-HKD; Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh theo Mẫu số S3-HKD; Sổ theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế với NSNN theo Mẫu số S4-HKD; Sổ theo dõi tình hình thanh toán tiền lương và các khoản nộp theo lương của người lao động theo Mẫu số S5-HKD; Sổ quỹ tiền mặt theo Mẫu số S6-HKD và Sổ tiền gửi ngân hàng theo Mẫu số S7-HKD.
+ Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có nhiều địa điểm kinh doanh khác nhau thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh phải mở sổ kế toán để theo dõi chi tiết theo từng địa điểm kinh doanh.
+ Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được vận dụng các quy định về việc mở sổ, ghi sổ, khóa sổ và lưu trữ sổ kế toán trên phương tiện điện tử theo quy định tại Điều 26 Luật Kế toán để thực hiện phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ cá nhân, cá nhân kinh doanh.
+ Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được vận dụng các quy định về việc sửa chữa sổ kế toán tại Điều 27 Luật Kế toán để thực hiện cho phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
- Việc xác định doanh thu, chi phí, nghĩa vụ thuế đối với từng lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh của các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.
3. Về hiệu lực thi hành:
- Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2022.
- Quyết định số 169/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về ban hành chế độ kế toán hộ kinh doanh và Quyết định số 131/2002/QĐ-BTC ngày 18/10/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán hộ kinh doanh sẽ hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Đề nghị người nộp thuế nghiên cứu nội dung quy định cụ thể của Thông tư này được đăng tải trên website của Cục Thuế tỉnh An Giang (http://angiang.gdt.gov.vn).
Cục Thuế thông báo đến người nộp thuế trên địa bàn tỉnh An Giang được biết và thực hiện đúng pháp luật về thuế. Trường hợp có vướng mắc, người nộp thuế liên hệ Cục Thuế (Phòng Tuyên truyền – Hỗ trợ người nộp thuế) qua số điện thoại: 02963.841.623 hoặc email: hotrothueangiang@gmail.com để được hướng dẫn thêm./.