Kế hoạch Ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước năm 2014
1. Mục tiêu:
1.1. Bảo đảm hạ tầng kỹ thuật phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin:
- Hầu hết các cơ quan nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện kết nối vào mạng truyền dẫn tốc độ cao của Đảng và Nhà nước bảo đảm an toàn, bảo mật.
- Hầu hết các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh đã kết nối mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng và Nhà nước sử dụng chữ ký số vào công việc.
1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ các cơ quan:
- Trên 90% các văn bản, tài liệu chính thức theo danh mục văn bản gửi, nhận qua phần mềm quản lý văn bản và điều hành trên môi trường mạng, không gửi văn bản giấy. Tỷ lệ văn bản trao đổi qua hệ thống thư điện tử các cấp theo danh mục các văn bản được quy định tại Chỉ thị 06/2011/CT-UBND đạt trên 90%.
- Bảo đảm ít nhất 30% các cuộc họp của UBND tỉnh với các huyện, thị, thành và giữa các cơ quan cấp tỉnh với huyện, thị, thành được thực hiện trực tuyến trên môi trường mạng.
- Tỷ lệ trung bình cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước được cung cấp hộp thư điện tử là trên 90% và thường xuyên sử dụng trong công việc.
- Tỷ lệ trung bình máy tính trên cán bộ, công chức trên 90%;
- Phần lớn máy tính trên địa bàn tỉnh được cài đặt phần mềm diệt Vi-rút có bản quyền;
1.3. Ứng dụng công nghệ phục vụ người dân và doanh nghiệp:
- Hoàn thiện trang “một cửa điện tử tỉnh” cung cấp việc tra cứu tình trạng hồ sơ đến người dân và doanh nghiệp.
- Cung cấp 100% các dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 1 và 2 trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh và Cổng Thông tin thành phần của Sở, ban, ngành và huyện, thị, thành phố; Thêm mới một số Sở, Ngành cung cấp các dịch vụ công theo đến mức độ 3, mức độ 4 (theo hướng dẫn tại Quyết định số 42/2012/QĐ-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2012).
- 100% Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các huyện, thị, thành ứng dụng phần mềm khảo sát, chấm điểm cán bộ, công chức.
- Triển khai thí điểm và nhân rộng mô hình ứng dụng công nghệ thông vào một cửa cấp xã;
2. Nội dung kế hoạch
2.1. Hạ tầng kỹ thuật:
- Xây dựng củng cố, hoàn thiện và nâng cấp mạng nội bộ (LAN) của các xã, phường, thị trấn, đảm bảo kết nối, trao đổi thông tin thuận tiện với UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan nhà nước cấp tỉnh;
- Củng cố việc sử dụng và kết nối mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng và Nhà nước trên địa bàn tỉnh; Tăng tỷ lệ máy tính được kết được cài đặt phần mềm diệt Vi-rút có bản quyền, đảm bảo an toàn thông tin trong các ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước trên địa bàn.
- Tăng tỉ lệ máy tính trên cán bộ, công chức lên trên 90%.
- Tổ chức Hội nghị tuyên truyền về an toàn, an ninh trên địa bàn tỉnh.
2.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan:
- Ứng dụng hiệu quả phần mềm quản lý văn bản và điều hành (VPĐT), tăng cường gửi nhận, văn bản điện tử liên thông trên phần mềm theo danh mục văn bản theo Quyết định số 1874/QĐ-UBND ngày 26 tháng 10 năm 2012;
- Phát huy hiệu quả hệ thống thư điện tử của tỉnh, thực gửi nhận, văn bản điện tử theo Chỉ thị số 06/2011/CT-UBND ngày 26 tháng 5 năm 2011 đối với các đơn vị chưa liên thông phần mềm quản lý văn bản và điều hành;
- Thực hiện có hiệu quả Chỉ thị tăng cường họp trực tuyến trên địa bàn tỉnh An Giang, đảm bảo hạ tầng kỹ thuật, chất lượng đường truyền cho các cuộc họp của lãnh đạo tỉnh; Sở, ban, ngành tỉnh với cấp huyện được thực hiện trên môi trường mạng.
- Thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1583/QĐ-UBND ngày 26 tháng 7 năm 2013 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án “Nâng cấp trang thiết bị công nghệ thông tin tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện và trong hoạt động của UBND cấp xã giai đoạn 2012 – 2015”;
- Triển khai ứng dụng chữ ký số trong các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Giao Sở Thông tin và Truyền thông thẩm định thiết kế sơ bộ, hướng dẫn các Sở, ban, ngành cấp tỉnh chuẩn bị và triển khai các Dự án ứng dụng quản lý các cơ sở dữ liệu (CSDL) chuyên ngành: Hộ kinh doanh cá thể; Công thương; Xây dựng; Giao Thông Vận tải; …
- Ứng dụng hiệu quả phần mềm quản lý khu dân cư, báo cáo tiến độ triển khai dự án, phần mềm kế toán,…
2.3. Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp:
- Tuyên truyền ứng dụng CNTT qua chuyên mục “Công nghệ thông tin và truyền thông” và trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Tiếp tục hoàn thiện Cổng thông tin điện tử tỉnh An Giang, mở rộng thêm một số trang tiếng nước ngoài; Thông tin chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh đưa lên Cổng thông tin điện tử tỉnh; Các chính sách, danh mục dự án kêu gọi đầu tư, quy hoạch được thường xuyên phổ biến trên cổng thông tin của tỉnh, Các Sở, Ban, Ngành có cổng thông tin điện tử và 10/11 huyện, thị, thành đã có Cổng thông tin thành phần, nhằm phổ biến các cơ chế, chính sách, tình hình hoạt động và cung cấp các dịch vụ công đến người dân và doanh nghiệp.
- Phê duyệt lộ trình thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020, làm cơ sở để các đơn vị triển khai.
- Tiếp tục nhân rộng mô hình thực hiện Quyết định số 42/2012/QĐ-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2012 về Quy chế tiếp nhận hồ sơ qua cổng thông tin điện tử; tiếp nhận hồ sơ hoặc trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính bằng dịch vụ bưu chính trên địa bàn tỉnh An Giang. Thí điểm mô hình Sở Giao thông Vận tải thí điểm tiếp nhận hồ sơ bằng dịch vụ bưu chính.
- Nhân rộng mô hình thí điểm lấy ý kiến người dân bằng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả;
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống tra cứu một cửa điện tử cấp tỉnh, mở rộng tích hợp các Sở, ngành; các huyện ứng dụng phần mềm một cửa, để hỗ trợ các cá nhân và tổ chức trong việc tra cứu tình trạng hồ sơ khi gửi hồ sơ tại các Sở, ngành và UBND huyện, thị xã, thành phố tại địa chỉ http://motcua.angiang.gov.vn; hoặc nhắn tin theo cú pháp TC <masobiennhan> qua tổng đài 8181 hoặc 9231.
2.4. Nguồn nhân lực cho ứng dụng công nghệ thông:
- Kiện toàn hệ thống các bộ, công chức, viên chức chuyên trách công nghệ thông tin cấp huyện và cấp tỉnh, đảm bảo triển khai, vận hành hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin; Đào tạo, phát huy nguồn nhân lực công nghệ thông tin để đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống thông tin của tỉnh.
- Đào tạo, củng cố kiến thức về quản trị mạng, an toàn thông tin CBCC-VC chuyên trách công nghệ thông tin;
- Đào tạo cán bộ an toàn an ninh thông tin để vận hành Trung tâm dữ liệu của tỉnh, là lực lượng nòng cốt bảo đảm và hỗ trợ các đơn vị khắc phục an toàn thông tin của tỉnh.
- Đào tạo và cập nhật kiến thức ứng dụng người sử dụng, theo từng dự án ứng dụng công nghệ thông tin, chương trình, kế hoạch nhằm đáp ứng yêu cầu ứng dụng và triển khai ứng dụng công nghệ thông tin của từng đơn vị.
- Đào tạo, tập huấn kiến thức, kỹ năng định hướng, lập Kế hoạch cho đội ngũ cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin tại đơn vị chuyên trách CNTT trên địa bàn.
- Đào tạo, tập huấn tin học, internet khai thác các phần mềm ứng dụng cho HTX, nông dân sản xuất giỏi, Phòng thông tin cơ sở, … để đẩy mạnh giao tiếp giữa người dân với các cơ quan nhà nước trên môi trường mạng;
2.5. Chương trình phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong Thanh niên:
Giao Sở Thông tin và Truyền thông cùng Tỉnh Đoàn An Giang xây dựng kế hoạch liên tịch thực hiện nhiệm vụ năm 2014 chương trình phối hợp phát triển ứng dụng công nghệ thông tin giai đoạn 2013 – 2017 theo Quyết định số 2183/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2012.
2.6. Một số nhiệm vụ khác:
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì
- Tham mưu UBND tỉnh Kế hoạch phát động thi đua ứng dụng công nghệ thông tin vào cải cách hành chính trong cơ quan nhà nước năm 2014 theo các tiêu chí và mục tiêu cần đạt được.
- Triển khai các Chương trình, Đề án ứng dụng công nghệ thông tin trong Chương trình Cải cách hành chính tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp viễn thông triển khai đầu tư nhằm phát triển hạ tầng viễn thông phục vụ cho ứng dụng công nghệ thông tin.
- Đẩy mạnh công tác hợp tác với Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh về lĩnh vực CNTT - TT theo nội dung hợp tác giữa An Giang với các tỉnh, thành đã được ký kết.
- Triển khai các dự án ứng dụng công nghệ thông tin của các Bộ, ngành Trung ương trên địa bàn tỉnh theo hướng phối hợp nhằm tận dụng khai thác kết quả của các dự án chuyên ngành, đảm bảo tính đồng bộ tránh trùng lặp.