Skip to main content

Chào mừng bạn đến với Hệ thống hỗ trợ công bố thông tin công khai

HỆ THỐNG HỖ TRỢ CÔNG BỐ THÔNG TIN CÔNG KHAI
CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG

Kế hoạch triển khai thực hiện “Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030” trên địa bàn tỉnh An An Giang

14/01/2014

 

I. QUAN ĐIỂM 

    1. Gia đình là tế bào của xã hội, là môi trường quan trọng trong việc hình thành, nuôi dưỡng, giáo dục nhân cách, giữ gìn và phát huy truyền thống tạo nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

    2. Gia đình là một trong những nhân tố quan trọng quyết định sự phát triển bền vững của xã hội, sự thành công của sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Xây dựng gia đình ít con (mỗi cặp vợ chồng có một hoặc hai con), no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc là động lực của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.

    3. Xây dựng gia đình là nhiệm vụ của mỗi gia đình và của toàn xã hội. Sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, sự quản lý của các cấp chính quyền từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn, sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội, cộng đồng, gia đình và cá nhân là yếu tố quyết định sự thành công của công tác gia đình.

    4. Nhà nước và xã hội có trách nhiệm bảo vệ sự ổn định và phát triển của gia đình. Đầu tư cho gia đình là đầu tư cho sự phát triển bền vững. Nhà nước ưu tiên bảo đảm nguồn lực, đồng thời huy động sự đóng góp của toàn xã hội và tranh thủ sự trợ giúp của các tổ chức quốc tế cho công tác gia đình.

        5. Giáo dục và xây dựng gia đình có sự kế thừa, giữ gìn và phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam gắn liền với tiếp thu những giá trị tiên tiến của gia đình trong xã hội phát triển.

II. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU

1. Nâng cao nhận thức trong các cấp ủy Đảng, chính quyền, cán bộ, đảng viên và toàn thể nhân dân về vị trí vai trò tầm quan trọng của gia đình là động lực của sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội.

2. Xây dựng gia đình theo tiêu chí: Ít con, no ấm, tiến bộ, hạnh phúc; giữ gìn và phát huy những truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam, loại bỏ những phong tục tập quán lạc hậu, đồng thời tiếp thu có chọn lọc những giá trị tiên tiến phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

3. Tạo sự chuyển biến rõ rệt trong việc ổn định, củng cố, phát triển gia đình và công tác gia đình, đặc biệt ở cấp cơ sở và cộng đồng dân cư.

III. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung: Xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, thực sự là tổ ấm của mỗi người, là tế bào lành mạnh của xã hội.

2. Các mục tiêu và chỉ tiêu cụ thể:

a) Mục tiêu 1: Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí, trách nhiệm của gia đình và cộng đồng trong việc thực hiện tốt các chủ trương, chính sách, pháp luật về hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; phòng, chống bạo lực gia đình; ngăn chặn sự xâm nhập của các tệ nạn xã hội vào gia đình; khuyến khích, phát huy và kế thừa phong tục tập quán tốt đẹp, vận động người dân xóa bỏ các hủ tục mê tín, tập quán lạc hậu trong lĩnh vực hôn nhân gia đình.

- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 85% và đến năm 2020 đạt 90% trở lên hộ gia đình được phổ biến, tuyên truyền và thực hiện tốt các chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật về hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình, ngăn chặn các tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình.

- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 85% và đến năm 2020 đạt 90% nam, nữ thanh niên trước khi kết hôn được trang bị kiến thức cơ bản về gia đình, về phòng, chống BLGĐ; 100% nam, nữ thanh niên kết hôn có đăng ký; Phấn đấu không để xảy ra tình trạng cưỡng ép kết hôn.

- Chỉ tiêu 3: Hàng năm, trung bình giảm từ 10 - 15% hộ gia đình có bạo lực gia đình.

- Chỉ tiêu 4: Hàng năm, trung bình giảm từ 10 - 15% hộ gia đình có người mắc tệ nạn xã hội.

- Chỉ tiêu 5: Hàng năm, trung bình giảm 15% (khu vực khó khăn và đặc biệt khó khăn giảm 10%) hộ gia đình có người kết hôn dưới tuổi pháp luật quy định.

b) Mục tiêu 2: Kế thừa, phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam; tiếp thu có chọn lọc các giá trị tiên tiến của gia đình trong xã hội phát triển; thực hiện đầy đủ các quyền và trách nhiệm của các thành viên trong gia đình, đặc biệt đối với trẻ em, người cao tuổi, phụ nữ có thai, nuôi con nhỏ.

- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đến năm 2015 (đối với huyện, thị xã, thành phố nội địa: 70%; đối với các huyện miền núi, biên giới: 50% trở lên) và đến năm 2020 (đối với huyện, thị xã, thành phố nội địa: 80%; đối với các huyện miền núi, biên giới: 60% trở lên) hộ gia đình gia đình được công nhận và giữ vững danh hiệu “gia đình đạt chuẩn văn hóa”.

- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 85% và năm 2020 đạt 90% hộ gia đình dành thời gian chăm sóc, dạy bảo con, cháu, tạo điều kiện cho con, cháu phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, đạo đức và tinh thần, không phân biệt con, cháu là trai hay gái.

- Chỉ tiêu 3: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 85% và năm 2020 đạt 90% hộ gia đình  thực hiện chăm sóc, phụng dưỡng chu đáo ông, bà, chăm sóc cha, mẹ, phụ nữ có thai, nuôi con nhỏ.

- Chỉ tiêu 4: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 90% và năm 2020 đạt từ 95% trở lên hộ gia đình có người trong độ tuổi sinh đẻ được tuyên truyền và thực hiện đúng chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình, không phá thai vì giới tính của thai nhi.

c) Mục tiêu 3: Nâng cao năng lực của gia đình trong phát triển kinh tế, ứng phó với thiên tai và khủng hoảng kinh tế; tạo việc làm, tăng thu nhập và phúc lợi, đặc biệt đối với các hộ gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo theo quy định.

- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 90% và đến năm 2020 đạt 95% trở lên hộ gia đình được cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật phúc lợi xã hội dành cho các gia đình chính sách, gia đình nghèo.

- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 90% và đến năm 2020 đạt 95% trở lên hộ gia đình nghèo, hộ cận nghèo được cung cấp kiến thức, kỹ năng để phát triển kinh tế gia đình, ứng phó với thiên tai, khủng hoảng kinh tế.

- Chỉ tiêu 3: Hàng năm, tăng 10% hộ gia đình, thành viên trong gia đình được thụ  hưởng các dịch vụ y tế, văn hóa, giáo dục; dịch vụ hỗ trợ gia đình và các thành viên gia đình. 

IV. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

    1. Lãnh đạo, tổ chức, quản lý:

    a) Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và chính quyền đối với công tác gia đình. Cấp uỷ Đảng và chính quyền các cấp cần xác định công tác gia đình là một nội dung quan trọng, nhiệm vụ thường xuyên khi xây dựng và triển khai thực hiện các kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 5 năm của địa phương.

    b) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác gia đình: Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo các cấp, các ngành và phối hợp với các đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn trong việc thực hiện các nhiệm vụ công tác gia đình của địa phương; phối hợp triển khai kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 lồng ghép với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và chương trình xây dựng Nông thôn mới. 

    c) Tiếp tục kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy, cán bộ gia đình các cấp: Ủy ban nhân dân các cấp cần tiếp tục kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy, quy hoạch, đào tạo và bố trí cán bộ có năng lực để thực hiện tốt quản lý nhà nước về lĩnh vực gia đình. Đảm bảo mỗi khóm, ấp có cộng tác viên quản lý công tác gia đình; mỗi xã đều có cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm công tác gia đình. 

    d) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình các cấp tham mưu cho UBND cấp mình về kế hoạch và phân bổ kinh phí hàng năm cho công tác gia đình của địa phương theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành; ưu tiên nguồn lực cho vùng nông thôn, vùng biên giới, miền núi và vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

    đ) Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện công tác gia đình trên cơ sở kế hoạch hàng năm để kịp thời khắc phục những thiếu sót, vướng mắc trong quá trình thực hiện.

    2. Tuyên truyền vận động: 

    a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến sâu rộng đến các cấp, các ngành và nhân dân trong tỉnh, tập trung vào các nội dung sau:

     - Các chủ trương của Đảng, pháp luật, chính sách của Nhà nước về lĩnh vực gia đình như Luật Hôn nhân và Gia đình, Luật Người cao tuổi, Luật phòng, chống bạo lực gia đình, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, Pháp lệnh dân số và các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng và Nhà nước về công tác gia đình, thực hiện tốt các chương trình, phong trào của tỉnh liên quan đến xây dựng gia đình.

     - Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò và trách nhiệm của gia đình đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội; trách nhiệm của gia đình với cộng đồng và từng thành viên trong gia đình, đặc biệt là đối với trẻ em, phụ nữ, người cao tuổi và vấn đề bình đẳng giới.

     - Cung cấp kiến thức và kỹ năng về tổ chức cuộc sống gia đình văn minh, tiến bộ; thực hiện nếp sống văn minh, tiết kiệm trong việc cưới, việc tang, lễ hội; kế thừa và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của gia đình, của dân tộc và tiếp thu có chọn lọc những giá trị tiên tiến của gia đình trong xã hội phát triển.

    b) Đa dạng hóa và huy động sức mạnh tổng hợp của các loại hình truyền thông:

     - Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, chuyên đề, phóng sự, viết tin, bài về những gương gia đình tiêu biểu, những vấn đề cần phê phán như bạo hành gia đình, tệ nạn cờ bạc, ma tuý… và chuyên mục tư vấn về gia đình trên sóng phát thanh, truyền hình, báo chí của tỉnh.

     - Tổ chức hội thi, sáng tác, nói chuyện chuyên đề, truyền thông trực tiếp, tư vấn cộng đồng, tư vấn cá nhân cho các thành viên trong gia đình tuỳ theo độ tuổi, theo vùng dân cư.

     - Tăng cường các hoạt động tư vấn, giáo dục kiến thức về đời sống gia đình cho học sinh, sinh viên và tư vấn tiền hôn nhân về xây dựng gia đình cho đối tượng thanh niên trước khi kết hôn.

     - In ấn các tờ rơi hướng dẫn tổ chức kỹ năng cuộc sống gia đình, giáo dục gia đình, hôn nhân, bình đẳng giới, kỹ năng làm cha mẹ để cung cấp cho các gia đình và đối tượng trong giai đoạn tiền hôn nhân; phê phán những biểu hiện không lành mạnh ảnh hưởng đến cuộc sống gia đình, cảnh báo các nguy cơ và hậu quả về mất cân bằng giới tính khi sinh.

    3. Giáo dục, cung cấp kiến thức về xây dựng gia đình:

    a) Đẩy mạnh giáo dục, cung cấp cho các thành viên gia đình về chủ trương, chính sách, luật pháp liên quan đến gia đình; kỹ năng sống (kỹ năng làm cha, mẹ, nâng cao chất lượng mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình với nhau và với cộng đồng, xây dựng gia đình là một môi trường an toàn cho trẻ em); trách nhiệm của nam giới đối với công việc trong gia đình, đối với việc bảo đảm quyền của phụ nữ trong gia đình; trách nhiệm thực hiện nếp sống văn mình, xây dựng tình làng nghĩa xóm, đoàn kết, giúp đỡ, nhắc nhở, động viên nhau thực hiện tốt chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước; kế thừa và phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình, của dòng họ; tiếp thu các giá trị tiên tiến của gia đình trong xã hội phát triển; cảnh báo các nguy cơ và hậu quả về mất cân bằng giới tính khi sinh.

    b) Lồng ghép kiến thức xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, phòng, chống bạo lực gia đình vào các chương trình giáo dục, đào tạo phù hợp với yêu cầu của từng ngành học, cấp học.

    4. Tiếp tục thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về gia đình và công tác gia đình:

    a) Đẩy mạnh việc tổ chức triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách liên quan đến gia đình, bảo đảm cho các gia đình được tiếp cận, được thụ hưởng đầy đủ các chính sách, quy định của Đảng, Nhà nước và thực hiện trách nhiệm đối với việc xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc.

     b) Tổng kết, đánh giá việc thi hành các văn bản pháp luật liên quan đến gia đình và công tác gia đình, đặc biệt là việc thi hành Luật hôn nhân và gia đình, Luật phòng, chống BLGĐ, Luật bình đẳng giới; trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất việc sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật còn nhiều vướng mắc, bất cập trong quá trình thực hiện.

 

    5. Phát triển kinh tế gia đình:

    a) Thực hiện tốt các chính sách của Nhà nước về phát triển kinh tế, khuyến khích đầu tư và tìm thị trường, bảo hiểm rủi ro để ổn định và phát triển kinh tế gia đình; có chính sách ưu tiên về thuế đối với những gia đình sản xuất kinh doanh các ngành nghề truyền thống, các sản phẩm mới, sử dụng nguyên liệu tại chỗ; tạo điều kiện cho các gia đình vay vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn để sản xuất kinh doanh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mở rộng phát triển sản xuất bằng nguồn vốn của Ngân hàng chính sách xã hội và các nguồn vốn khác.

     b) Tiếp tục đẩy mạnh phát triển kinh tế hộ gia đình, nhân rộng các mô hình kinh tế hộ tiên tiến, thực hiện tốt các chương trình xóa đói, giảm nghèo và tạo việc làm, nhất là vùng đồng bào dân tộc Khmer, Chăm, vùng khó khăn.

    c) Triển khai và mở rộng các loại hình dịch vụ an sinh xã hội để nâng cao năng lực tự chủ của mỗi gia đình, ổn định cuộc sống; Khuyến khích các gia đình ở vùng nông thôn khai thác và sử dụng đất có hiệu quả. 

    d) Tăng cường trách nhiệm của các cấp, các ngành, các đoàn thể trong việc hỗ trợ gia đình phát triển kinh tế:

     - Chính quyền các cấp, các ban ngành, đoàn thể tăng cường công tác tuyên truyền, cung cấp thông tin về thị trường và chuyển giao kỹ thuật, công nghệ mới cho các gia đình. Khuyến khích phát triển các ngành, nghề mới. Tăng cường các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư và tiểu thủ công nghiệp.

    - Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp trong các trường học, trường dạy nghề và trung tâm đào tạo nghề của các ngành và đoàn thể. Khuyến khích tư nhân tham gia hoạt động hướng nghiệp và đào tạo nghề.

    - Lồng ghép các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, các chương trình dân số/KHHGĐ bảo vệ trẻ em, chương trình xóa đói, giảm nghèo và giải quyết việc làm để giảm nhanh các hộ nghèo, tăng hộ khá, giàu.

    - Khuyến khích các gia đình tham gia các Hội nghề nghiệp các Câu lạc bộ gia đình, các nhóm tín dụng - tiết kiệm; tham gia các hình thức liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp, các nhà cung ứng, thu mua sản phẩm để phát triển kinh tế gia đình.

    6. Phát triển, nâng cao chất lượng dịch vụ gia đình và cộng đồng:

    a) Xây dựng và nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm Văn hóa-Thể thao ở địa phương. Chú trọng tư vấn về pháp luật hôn nhân và gia đình; Luật Phòng, chống BLGĐ; bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em; phát triển kinh tế gia đình.

    b) Nâng cao chất lượng hoạt động của các loại hình câu lạc bộ, tổ hòa giải/nhóm PCBLGĐ ở khóm/ấp; hình thành các loại hình tư vấn phù hợp với nhu cầu của các gia đình trong thời kỳ mới.

    c) Xây dựng, củng cố các loại hình dịch vụ gia đình và cộng đồng như chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi, thể dục - thể thao, văn hóa, văn nghệ, các dịch vụ sinh hoạt gia đình, trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình, chăm sóc người tàn tật và nạn nhân chất độc da cam.

    d) Củng cố và nâng cao chất lượng hệ thống giáo dục mầm non, đặc biệt là hoạt động của các trường mầm non, nhóm trẻ gia đình ngoài công lập.

    đ) Khuyến khích các tổ chức, tư nhân tham gia tổ chức các dịch vụ về gia đình.

    7. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác gia đình

    a) Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội- nghề nghiệp, cộng đồng và những người tình nguyện tham gia xây dựng và phát triển các loại hình dịch vụ gia đình. Tạo phong trào rộng khắp với sự tham gia của các gia đình, nhà trường, cộng đồng và toàn xã hội trong việc xây dựng gia đình ít con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ và hạnh phúc.

    b) Lồng ghép công tác xây dựng gia đình với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Khuyến khích mô hình gia đình nhiều thế hệ để con cháu có điều kiện chăm sóc và phụng dưỡng ông bà, cha mẹ.

    c) Mỗi gia đình có trách nhiệm và nghĩa vụ thực hiện nghiêm các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Nâng cao vai trò trách nhiệm của gia đình trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ em, chăm lo phụng dưỡng người cao tuổi, thương yêu tôn trọng lẫn nhau, xây dựng mối quan hệ bình đẳng, tiến bộ trong gia đình, có ý chí tự lực vươn lên và gìn giữ, phát huy những truyền thống tốt đẹp của gia đình, dòng họ. Thực hiện tốt quy ước của cộng đồng, quy chế dân chủ ở cơ sở.

8. Xây dựng cơ sở dữ liệu về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình:

Xây dựng bộ chỉ số về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình phục vụ công tác nghiên cứu và hoạch định chính sách về gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình; Nâng cao chất lượng thu thập, xử lý thông tin số liệu về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình.